Thông tin chung về mã vạch sản phẩm
Công nghệ mã vạch hiện đang được ứng dụng rộng rãi ở tất cả các ngành, đặc biệt là ngành bán lẻ, mỗi một sản phẩm đều có một mã vạch riêng để dễ quản lý.
Trong hệ thống mã số EAN cho sản phẩm bán lẻ có hai loại, một loại sử dụng 13 con số (EAN-13) và loại kia sử dụng 8 con số (EAN-8)
Mã số EAN-13 gồm 13 con số có cấu tạo như sau: từ trái sang phải
Mã vạch sản phẩm
- 2, 3 con số đầu là mã số quốc gia như trong hình là 893
- 4,5,6 con số tiếp theo là mã số doanh nghiệp trong hình là 50023
- 3 con số tiếp theo là mã mặt hàng: 010
- Cuối cùng là số kiểm tra: 0
Để đảm bảo tính thống nhất và tính đơn nhất của mã số, mã quốc gia phải do tổ chức mã số vật phẩm quốc tế (EAN International) cấp cho các quốc gia là thành viên của tổ chức này. Mã số quốc gia của Việt nam là 893.
Mã doanh nghiệp (mã M) do tổ chức mã số vật phẩm quốc gia cấp cho các nhà sản xuất là thành viên của họ. Ở Việt nam, mã doanh nghiệp do EAN-VN cấp cho các doanh nghiệp thành viên của mình
Mã mặt hàng (mã I) do nhà sản xuất quy định cho hàng hoá của mình. Nhà sản xuất phải đảm bảo mỗi mặt hàng chỉ có một mã số, không được có bất kỳ sự nhầm lẫn nào.
Số kiểm tra C là một con số được tính dựa vào 12 con số trước đó, dùng để kiểm tra việc ghi đúng những con số nói trên
Từ năm 1995 đến tháng 3/1998, EAN-VN cấp mã M gồm bốn con số và từ tháng 3/1998, theo yêu cầu của EAN quốc tế, EAN-VN bắt đầu cấp mã M gồm 5 con số. Vì vậy, hiện nay mã EAN-13 của các doanh nghiệp Việt nam có hai dạng là: mã M gồm 5 con số và 4 con số.
Danh mục mã vạch của các nước là thành viên của Tổ chức mã vạch quốc tế (EAN)
00-13:
|
20-29: In-Store Functions
|
30-37: Pháp
|
40-44: Đức
|
45: Nhật Bản (also 49)
|
46: Liên bang Nga
|
471: Đài Loan
|
474:
|
475:
|
477:
|
479:
|
480:
|
482:
|
484:
|
485:
|
486:
|
487:
|
489:
|
49: Nhật Bản (JAN-13)
|
50: Vương Quốc Anh
|
520: Hi Lạp
|
528: Li Băng
|
529:
|
531:
|
535:
|
539: Ai Len
|
54: Bỉ và Lúc xăm bua
|
560: Bồ Đào Nha
|
569: Ai xơ len
|
57: Đan Mạch
|
590: Ba Lan
|
594: Ru ma ni
|
599:
|
600 & 601:
|
609:
|
611: Ma Rốc
|
613: An giê ri
|
619:
|
622: Ai cập
|
625:
|
626:
|
64: Phần Lan
|
690-692: Trung Quốc
|
70: Na uy
|
729:
|
73: Thụy Điển
|
740:
|
741:
|
742:
|
743:
|
744:
|
746: Cộng hòa Đô mi nic
|
750:
|
759:
|
76: Thụy Sỹ
|
770:
|
773:
|
775:
|
777:
|
779: Ác hen ti na
|
780: Chi lê
|
784:
|
785:
|
786:
|
789: Braxin
|
80 - 83:
|
84: Tây Ban Nha
|
850:
|
858:
|
859: Cộng hòa Séc
|
860: Yugloslavia
|
869: Thổ Nhĩ Kỳ
|
87: Hà Lan
|
880: Hàn Quốc
|
885: Thái Lan
|
888: Sing ga po
|
890: Ấn Độ
|
893: Việt
|
899: In đô nê xi a
|
90 & 91: Áo
|
93:
|
94:
|
955:
|
977: dãy số tiêu chuẩn quốc tế dùng cho ấn bản định kỳ/ International Standard Serial Number for Periodicals (ISSN)
|
978: Số tiêu chuẩn quốc tế dành cho sách/ International Standard Book Numbering (ISBN)
|
979: Số tiêu chuẩn quốc tế về sản phẩm âm nhạc/ International Standard Music Number (ISMN)
|
980: Refund receipts/ giấy biên nhận trả tiền
|
981 & 982: Common Currency Coupons/ phiếu, vé tiền tệ nói chung
|
99: Coupons/ Phiếu, vé
|